Thuốc được dùng dưới dạng fumarat trong kiểm soát tăng huyết áp và đau thắt ngực.
Thuốc còn được dùng phối hợp với trị liệu chuẩn trên bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định.
THÀNH PHẦN
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Bisoprolol fumarat............................ 5 mg
(Calci hydrophosphat khan, microcrystallin cellulose cellulose (Comprecel M101D), tinh bột tiền hồ hóa, crospovidon, colloidal silica khan, magnesi stearat, hypromellose.
(Pharmacoat 606), macrogol 400, titan dioxyd, oxyd sắt vàng, oxyd sắt đỏ).
MÔ TẢ
Viên nén tròn, bao phim màu hồng, một mặt có vạch, một mặt có vạch với chữ “BSL” ở trên và "5" ở dưới vạch.
LỰC Bisoprolol là một thuốc chẹn chọn lọc thụ thể beta 1 - adrenergic nhưng không có tính chất ổn định mang vàkhông cótácdụng giốngthầnkinh giao cảmnộitạikhidùngtrong phạm vi liều điều trị.
Với liều thấp, bisoprolol ức chế chọn lọc đáp ứng với kích thích adrenergic bằng cách cạnh tranhchẹn thụ thể beta 1 - adrenergiccủatim, trong khi đóíttác dụng trên thụ thể beta 2 - adrenergic cla co’ tron phế quản và thành mạch. Với liều cao, tính chất chọn lọc của bisoprolol trên thụ thể beta 1 - adrenergic thường giảm xuống và thuốc sẽ cạnh tranh ứcchếcảhaithụthểbeta 1 vàbeta 2 - adrenergic.
CHỈ ĐỊNH
Thuốc được dùng dưới dạng fumarat trong kiểm soát tăng huyết áp và đau thắt ngực.
Thuốc còn được dùng phối hợp với trị liệu chuẩn trên bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định.
LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Cách dùng
Bisoprolol STADA 5 mg được dùng đường uống.
Liều lượng Tăng huyết áp hay đau thắt ngực: Liều uống thường dùng của bisoprolol fumarat là 5 - 10 mg x 1 lằn/ngày, liều tối đa nhkhuyến cáo là 20 mg/ngày. Bệnh suy tim sung huyết: Liều uống khởi đàu của bisoprolol fumarat là 1,25 mg x 1 lần/ngày. Nếu dung nạp, có thể tăng liều gấp đôi sau 1 tuần và sau đó tăng liều từ từ ong khoãng 1 - 4 tuần cho đến liều tối đa được dung nạp; không nên vượt quá 10 mg x 1 lần/ngày.
Liều dùng cho bệnh nhân suy gan và suy thận: Liều khởi đầu của bisoprolol fumarat cho bệnh tăng huyết áp là 2,5 mg/ngày và tăng liều từ từ trên bệnh nhân suy gan nặng hoặc suy thận (độ thanh thải creatinin < 40 ml/phút). Liều tối đa 10 mg/ngày cho cả đau thắt ngực và tăng huyết áp trên bệnh nhân suy gan nặng hoặc độ thanh trải < 20ml/phút.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Suy tim cấp hoặc trong gian đoạn suy tin mất bù cần liệu pháp có tính hướng cơ.
Sốc tim.
Blốc nhĩ thát độ II hoặc III (không đặt máy tạo nhịp).
Hội chứng nút xoang
Blốc xoang nhĩ.
Nhịp tim chậm dưới 60 lằn/phút trước khi bắt đầu điều trị.
Hạ huyết áp (áp suất tâm thu dưới 100 mm Hg)
Hen phế quản nặng hoặc bệnh phỏi tắc nghẽn mạn tính Giai đoạn cuối của bệnh tắc nghẽn động mạch ngoại biên và hội chứng Raynaud. U tế bào ưa crôm không được điều trị.
Nhiễm toan chuyển hóa Mẫn cảm với bisoprolol hay bắt kỳ thành phần nào của thuốc.
THẬN TRỌNG
Suy tim: Kích thích thần kinh giao cảm là một thành phần cần thiết hỗ trợ chức tuần hoàn trong giai đoạn bắt đầu suy tim sung huyết, và sự chẹn beta có thể dẫn đến suy giảm thêm co bóp của cơ tim và thúc đẩy suy tim nặng hơn. Bệnh nhân không có tiền sử suy tim: Sự ức chế liên tục cơ tìm của các thuốc chẹn beta trên một số bệnh nhân có thể làm ch osuy tim. Khi có các dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của suy tim, cần phải xem xét việc ngừng dùng bisoprolol. Trong một số trường hợp, có thể tiếp tục liệu pháp chẹn beta trong khi điều trị suy tim với các thuốc khác. Ngừng điều trị đột ngột: Đau thắt ngực nặng lên và trong một số trường hợp nồi máu cơ tim, loạn nhịp thất ở người bị bệnh động mạch vành sau khi ngừng đột ngột thuốc chẹn beta.
Bệnh mạch máu ngoại vi: Các thuốc chẹn beta có thé gây ra hoặc làm nặng thêm triệu chứng thiếu máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh mạch máu ngoại vi.
Bệnh co thắt quản: Nói chung, người bệnh có bệnh co thắt phế quản không được dùng các thuốc chẹn beta. Tuy vậy, do tính chất chọn lọct ương đối beta 1, có thể dùng thận trọng bisoprolol ở người bệnh có bệnh co thắt phế quản không đáp ứng hoặc không thể dung nạp với điều trị chống tăng huyết là khác. Vì tính chọn lọc beta 1 không tuyệt đối, phải dùng liều bisoprolol thắp nhát cóthê được, và bắt đầu với liều 2,5 mg. Phải có sẵn một thuốc chủ vận beta 2 (giãn phế quản). Tiểu đường và hạ glucose huyết: Các thuốc chẹn beta có thể che lấp các biểu hiện của hạ glucose huyết, đặc biệt nhịp tim nhanh. Các thuốc chẹn beta không chọn lọc có thể làm tăng mức hạ glucose huyết bởi insulin và làm chậm sự phục hỏi các nồng độ glucose huyết thanh. Do tính chọn lọc beta 1, điều này ít có khả năng xảy ra với bisoprolol. Tuy nhiên cần phải cảnh báo người bệnh hay bị hạ glucose huyết, hoặc người bệnh đái tháo đường đang dùng insulin hoặc các thuốc hạ glucose huyết uống vẻ khả năng này và phải dùng bisoprolol một cách thận trọng.
Cáo thuốc chẹn bela che lấp các dấu hiệu lâm sàng của tăng huyết áp như tim đập nhanh.
TÁC DỤNG PHỤ
Hệ thần kinh ương: Hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, giảm xúc giác, buồn ngủ, lo âu, bồn chôn, giảm năng lực/trí nhớ.
Hệ thần kinh tự động: Khô miệng.
Tim mạch: Nhịp tim chậm, hồi hộp và các rối loạn nhịp khác, lạnh đầu chi, mắt thăng, hạ huyết áp, đau ngực, suy tim sung huyết, khó thở.
Tâm thần: Dị mộng, mắt ngủ, trằm cảm.
Tiêu hóa: Đau dạ dày/thượng vị/bụng, viêm dạ dày, khó tiêu, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón.bón.
Thần kinh cơ: Đau cơ/khớp, đau lưng/cổ, co cứng bụng, co giật/run.
Da: Phát ban, cham, kich ứng da, ngứa, đỏ bừng, đổ mỏ hôi, rụng tóc, phù mạch, viêm tróc da, viêm mạch ở da.
Giác quan riêng biệt: Rối loạn thị giác, đau mắtnặng mắt, chảy nước mắt bắt thường, ù tai, đau tai, bắt thường vị giác nhuyễn hóa: Gout.
Hô hấp: Hen suyễn/ co thắt khi quản, viêm phế quản, ho, khó thở, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang.
Tiết niệu - sinh dục: Giảm hoạt động tình dục/bắt lực, viêm bàng quang, đau quặn thận.
Huyết học: Phát ban, thường: Mệt mỏi, suy nhược, đau ngực, khó chịu, phù, tăng cân.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Bisoprolol được hấp thu hau nhu hoàn toàn qua đường tiêu hóa và sinh khả dụng đường uống khoãng 90% do thuốc ít bị sự chuyển hóa qua gan làn đầu. Nồng ada trong huyết tương đạt được sau 2 - 4 giờ uống. Khoảng 30% bisoprolol liên kết với protein huyết tương. Bisoprolol là chất tan vừa phải trong lipid. Thuốc được chuyển hóa ở gan và được thải trừ qua nước tiểu, khoảng 50% thuốc dướidong nguyên vẹn và 50% dưới Genesee hóa. Thuốc có thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 10 - 12 giờ.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Bệnh nhân đang dùng các thuốc làm cạn kiệt catecholamin như reserpin hoặc guanethidin, nên được theo dõi chặt chẽ vì tác động hiệp lực ức chế beta - adrenergic có thể làm giảm quá mức hoạt tính giao cảm. Trên những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với clonidin, nếu ngưng điều trị thì nên ngưng bisoprolol vài ngày trước khi ngưng clonidin. Nên thận trọng khi dùng đồng thời bisoprolol với các thuốc ức chế co tim hoặc ức chế sự dẫn truyền nhĩ thất, như các thuốc chẹn calci [cụ thể như nhóm phenylalkylamin (verapamil) và benzothiazepin (diltiazem)] hoặc thuốc trị loạn nhịp như disopyramid.
Dùng đồng thời với rifampicin làm tăng sự chuyển hóa của bisoprolol, dẫn đến rút ngắn thời gian bán thải của pence Tuy nhiên, không cần thiết phải điều chỉnh liều đầu tiên.
NGƯỜI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Bisoprolol có thể gây tác dụng phụ buồn ngủ, chóng mặt và mệt mỏi, điều này có thể ảnh hiưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc của bệnh nhân.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Chưa có thử nghiệm đầy đủ và chặt chẽ trên phụ nữ có thai. Sera chỉ được dùng trong suốt thời kỳ mang thai khi lợi ích điều trị đặt trên nguy cơ có thể với thai nhi.
Phụ nữcho con bú
Lượng nhỏ bisoprolol được phát hiện trong sữa chuột. Không biết bisoprolol có được bài tiết vào sữa người hay không. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người, cẩn thận khi dùng bisoprolol cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.
QUÁ LIỀU
Triệu chứng
Nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim sung huyết, co thắt khí quản và đường huyết là dấu hiệu phổ biến nhất của việc quá liều thuốc chẹn beta.
Điều trị
Thông thường nếu xảy ra quá liều, nên ngừng bisoprolol và điều trị hỗ trợ và triệu chứng. Một số ít dữ liệu gợi ý bisoprolol fumarat không thể bị thẳm tách. Dựa vào dược động học và những khuyến cáo cho các thuốc chẹn beta khác, cân nhắc các phương pháp tổng quát sau khi thấy các dấu hiệu lâm sàng:
Nhịp tim chậm: Tiêm tĩnh mạch atropin. Nếu không đáp ứng thì dùng isoproterenol hoặc một thuốc khác có tính chất hướng cơ dương tính một cách thận trọng. Trong một số trường hợp, có thể đặt máy tạo nhịp nếu cần thiết. Hạ huyết áp: Truyền dịch tĩnh mạch và dùng các thuốc tăng huyết áp. Tiêm tĩnh mạch glucagon cũng có thể có ích. Bloc nhĩ thắt (độ II hoặc III): Theo dõi cẳn thận bệnh nhân và điều trị bằng cách tiêm truyền isoproterenol hoặcđặt máy tạo nhịp tim, nếu thích hợp.
Suy tim sung huyết: Khởi đầu liệu pháp thông thường (như digitalis, thuốc lợi tiểu, thuốc giãn mạch). Co thắt khí quản: Dùng các thuốc giãn khí quản như isoproterenol va/hoặc aminophyllin.
Hạ đường huyết: Tiêm tĩnh mạch glucose.
BẢO QUẢN
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Thông tin liên hệ
Quầy Thuốc Bà Ty cam kết nỗ lực hết mình nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ đúng với những giá trị mà khách hàng mong đợi.
Địa chỉ: 77A, Đường 3, Phù Lỗ, Sóc Sơn, Hà Nội
Số điện thoại: 0912312120
Email: quaythuocbaty@gmail.com